Dạy tiếng Việt tại Hải Ngoại
Dạy trẻ em cấp 1
Dạy học là
một nghề mà chúng tôi yêu thích và tự chọn ngay từ lúc c̣n là thiếu
niên 16-17 tuổi. Nên chúng tôi đă đi dạy trong nước từ năm 1957 đến
ăm 1990. Ở Hải Ngoại tham gia hướng dẫn con em học Tiếng Việt ở
chùa và nhà thờ hơn 8 năm. Với ít kinh nghiệm trong nghề dạy học,
chúng tôi muốn giúp các bạn trẻ thích nghề mến trẻ bớt lo lắng, lung
túng, tự tin hơn trong những ngày đầu đứng trên bục giảng, hướng dẫn
các em học tiếng Việt.
Trước hết
chúng tôi nghĩ rằng dạy học không giầu có nhưng nhiều t́nh thương,
không quyền thế nhưng ảnh hưởng sâu đậm. Dạy học là một nghệ
thuật mà vai tṛ của khoa sư phạm đảm trách để đào tạo một đội ngũ
thầy cô vừa có đầy đủ tư cách một nhà mô phạm và có khả năng sư phạm.
Chúng ta nghe nghệ thuật ca kịch điện ảnh- v́ thông thường
muốn trở thành ca kịch sĩ…. phải qua một trường lớp huấn luyện có
thi cử, tốt nghiệp mới có đủ khả năng biểu diễn tài năng của ḿnh…..
Thế th́
trong dạy học mà nói đến nghệ thuật là sao?
Chúng ta nhận
thấy ca hát họ phải tập từ tư cách đi đứng, cử chỉ thể hiện qua nét
mặt nụ cười, để đem đến cho người xem nội dung mà người nghệ sĩ muốn
diễn đạt. Ca hát đạo diễn phân nhiều vai, mỗi vai phải thể hiện được
phong cách: vui buồn, thiện ác. Trong dạy học thầy cô một ḿnh
một lớp. Thật ra dạy học bài học không nhiều chi tiết như ca kịch,
nhưng thầy cô đôi lúc phải đóng vài vai tṛ với cử chỉ của ḿnh:
Thí dụ
-Học vần,
Khi giảng
từ: vui buồn giận, nhanh nhẹn, chậm chạp…Thầy cô với
nét mặt cử chỉ của ḿnh để cho học sinh nhận thấy thế nào là hỉ,
nộ, ái, ố….
- Tập đọc
Bài
Tập đọc có nội dung đối thoại giữa hai người về sử.
Khi giảng về Trần B́nh Trọng nói với Thoát Hoan câu: ”Thà làm
quỷ nước nam chứ không làm vương đất bắc” Thầy cô chắc phải có
giọng nói, cử chỉ ra làm sao để diễn lại lời nói
đó…Như tay
phải nắm lại, mắt nh́n thẳng vào quân thù, tỏ vẻ cương quyết với
tinh thần bất khuất…..khi đọc một bài văn diễn cảm đúng với nội dung
bài……
Ở Hải Ngoại
chỉ dạy Tập đọc và viết tiếng Việt, các lớp cao hơn mới
dạy tập làm văn. Có người nói rằng: thật ra nếu với nhiệt tâm của các bạn trẽ, dạy
đọc và viết măi, lập đi lập lại, các em cũng đọc thông viết thạo
thôi. Nếu nói như vậy, th́ Bộ Giáo Dục đâu phải chi ra một số ngân
khoản lớn để tuyển sinh tổ chức các lớp sư phạm 1 năm 2 năm 4 năm
làm ǵ.?
Vấn đề
khen, thưởng, phạt học sinh
Học sinh tánh
t́nh không giống nhau, em th́ nói nhiều, em th́ thích phá, chọc ghẹo
bạn, em th́ thích ngồi yên một chỗ vào giờ nghỉ, em th́ thích
chạy nhảy. Với lứa tuổi 6-7-8-9-10 thường xẩy ra chơi giỡn quá trớn,
nên sinh ra đụng chạm nhau, căi vă nhau, đánh nhau. Trước mặt thầy
cô là 2 em đánh nhau, chúng ta phải xử sao đây? Theo chúng tôi, nên
gọi riêng từng em, hỏi cho ra lẽ và khuyên thế thôi. Lời khuyên của
chúng ta phải ngọt ngào, vừa khuyên vừa khen em một vài điều nào đó.
Thầy cô nên luôn giữ nét mặt hiền ḥa thân thiện, vui vẻ với em.
Tránh đánh phạt một em mà ḿnh xét ra có lỗi, trước mặt em kia. Có
lẽ chúng ta thường nghe “ Thầy nào tṛ nấy, Cha nào con nấy”. Câu
tục ngữ mà xưa nay ai cũng cho là đúng. Nếu Thầy Cô và bậc cha mẹ
luôn nói năng nhỏ nhẹ th́ các con em chúng ta học ở đâu ra những lời
kém nhă nhặn, bất lịch sự!.
Học lực mỗi
em học sinh
Thí dụ: trong
một lớp có 10 học sinh, hai em thuộc gia đ́nh trí thức, con sẽ giỏi; 5 em thuộc
gia đ́nh cha mẹ có kiến thức khá, con sẽ kha khá; 3 em có cha mẹ
bịnh hoạn, nghiện rượu ma tuư, con sẽ không thể thông minh. Hầu hết
các em trong một lớp đều có 3 thành phần đó.
Một em kém
thông minh, em sẽ chậm tiếp thu những ǵ Thầy Cô dạy hoặc luôn luôn
học kém. Đối với các em đó, chúng ta chớ chê trách, mà luôn khuyến
khích, luôn gần gũi hỏi thăm. Một điều mà có lẽ chúng ta đều nhận
thấy rằng: Dù một sắc dân nào đó trên quả đất này, có nền văn minh
vượt hẳn các sắc dân khác, cũng không thể nào c
ó trường
hợp100 em học sinh cấp 1 lên cấp 2-3 và tốt nghiệp Đại học 100 em.
V́ thực tế, bệnh hoạn, chết…. Số c̣n lại cũng không hẳn đều qua được
bậc đại học , mà chỉ một số ít 5-10% có tŕnh độ học vị cao. Số
khác học nghề hoặc v́ không theo học các lớp cao hơn, thế nên nghỉ
học ra làm ăn….
Dụng cụ dạy
học
Dụng Cụ dạy
học c̣n gọi là trợ huấn cụ- dụng cụ thính thị. Sau 1975 ở
Việt Nam gọi là thiết bị. Tại sao phải có dụng cụ dạy học, nhất
là các lớp nhỏ? V́ các em chỉ tập trung được 10-15 phút và các em
chỉ nhận biết khi nh́n tận mắt, sờ bằng tay. Một nhà mô phạm có lần
về quê mẹ quê ngoại cùng với đứa con 6 tuổi. Một năm sau lại về thăm.
Cậu bé bỗng reo lên, sau khi xe chạy độ hơn một tiếng đồng hồ : A!
tới nhà ngoại rồi. Người Cha lấy làm lạ hỏi: Sao con biết? Cậu nói:
Qua cây cầu này, rồi mấy cái nhà lầu to kia th́ đến. Ông bố nhớ lại
: à năm rồi đă có chở cậu cùng về.
Mẩu chuyện
nhỏ này ta thấy trẻ nhớ những ǵ thấy tận mắt. Khi giảng bài mà có
đồ dùng dạy học, Thầy Cô không phải dài ḍng giảng giải, các em
thích học hơn, cũng như nhớ lâu hơn. Làm thế nào để có dụng cụ dạy
học?
-Tập vẽ:
Thầy Cô nên tập vẽ bản đồ Việt nam, một số con vật với nét đơn giản
như vẽ thỏ, vẽ người với h́nh que

Chúng tôi
biết Thầy Cô vẽ rất tài, chúng tôi chỉ đưa ra vài nét căn bản về vẽ:
vật=gần to,
xa nhỏ; màu=gần đậm, xa nhạt.Tự làm nếu có thể được
-T́m h́nh
ảnh
Ngoài ra Thầy
Cô biết đờn, ca hát, vóc dáng gọn, đẹp, có chút duyên dáng cũng lằ
dụng cụ dạy học… Thầy cô muốn có kiến thức , nên luôn luôn đọc sách
báo Tiếng Việt. Và nếu có xem phim, nên xem loại phim phóng sự.
Tŕnh tự một
bài Học Vần
1- Ổn định
lớp:
Có thể một bài hát ngắn, hoặc vài động tác thể dục
2- Bài dọn:
Câu hỏi
3- Bài dạy:
Dụng Cụ-Gợi ư
4- Tập đọc
Ghép vần đó với phụ âm làm thành câu- Thầy Cô đọc một lần
5-Giải nghĩa
Dùng dụng cụ để giảng từ
6-Câu hỏi:
Hỏi lại phần giải nghĩa
Tiếp theo
phần tập đọc: Thầy Cô đọc 3 lần, các em đọc theo, đọc từng nhóm,
từng em ( có cho điểm)
7-Tập viết
Viết mấy từ trong phần tập đọc
8-Tập nói:
Tập các em nói một vài câu ca dao tục ngữ có vần đă dạy. Nếu không
th́ cho các em nói những câu thông thường như:

- Đi thưa về tŕnh, gọi dạ bảo vâng
-
Con người có tổ có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn
-Công cha như núi Thái Sơn
9-Tập đếm
1….10……20…..30……
Tŕnh tự dạy
một bài Tập đọc
1-ổn định lớp
2-bài dọn:
Câu hỏi
3-Bài dạy:
Dụng cụ, gợi ư
4- Tập đọc:
Bài viết sẵn trên bảng. Thầy Cô đọc một lần
5- Giải nghĩa:
-
Dùng dụng cụ để giảng: Danh từ, Tĩnh từ
-
Dùng cử chỉ, hành động để giảng Động từ
-Từ trừu tượng: làm một câu có từ đó.
Thí dụ: Từ chạnh ḷng. Sống nơi xứ lạ quê
người, em ngồi một ḿnh chạnh nhớ
quê nhà
-Mở
rộng từ cho các lớp cao hơn:Thí dụ: Tự tử…> tự sát….> tự vận
Tiếp theo Thầy Cô đọc 3 lần, các em đọc theo. Đọc từng em, đọc từng
nhóm. Có cho điểm
6-Câu hỏi:
7- Thực hành
Tùy theo nội dung mội bài.Thí dụ: bài có sự đối thoại của 2 người,
cho các em tập nói.
Tập Làm Văn
Tập làm Văn
c̣n gọi là tác văn hay luận văn là một bài văn của học
tṛ viết theo đề tài nhất định. Một bài Tập Làm Văn có 3 phần:
1-Nhập đề:
giới thiệu đề tài
2-Thân bài:
Tả hết các phần trong đề tài
3- Kết luận: Nói về suy nghĩ của ḿnh
Có mấy loại
văn như:
1-Văn miêu
tả:
Nói
hay viết ra sự vật, người vật
ḿnh đă nghe thấy,
chẳng hạn: một người bạn,
ông bà cha
mẹ, hoặc người tàn tật, trẻ mồ côi, hoặc
một cảnh vật
2-Văn b́nh
giải:
B́nh
giải ca dao, tục ngữ
3-Văn b́nh
giảng:
B́nh
giảng đoạn thơ, văn
4-Văn
tường thuật
Văn Miêu Tả:
Tả
người: giới thiệu người đó
1/- Tả từ
xa:
Dáng
người cao cao, trung trung, cao gầy, tầm thức
Đi
đứng: khoan thai, nhanh nhẹn
Tuổi:13-15, ngoài 40-50, lục tuần, thất tuần
2/- Tả gần:
-
Nước
da: da dẻ hồng hào, trắng, nước da mịn màng, da bánh ếch, da mồi, da
dẻ xanh xao.
-
Mặt:
mặt thỏn, mặt trái xoan, mặt tṛn, mặt chữ điền, mặt tṛn sáng như trăng rằm, mặt
vui vẻ, mặt xương xương, mặt rỗ hoa
mè.
-
Mắt:
mắt tṛn to như hột nhăn, mắt bồ câu, mắt hí, mắt lé, mắt lỏa
-Mày: mày lá liễu, rậm, mày tằm, ṿng nguyệt, mày rô
-Miệng:
vui vẻ, có duyên, móm, nở nụ cười tư
ơi
-Mũi: dọc dừa, dẹt, kỳ lân
-Ăn
mặc: chỉnh tể, gọn gang,xốc xếch, quần tây áo sơ mi, áo dài,
khăn đống,áo bà
bà,
quần
lănh áo the thâm, rách rưới dơ bẩn vá nhiều chỗ
-Công
việc: việc nhà, thợ, việc đồng án, hoặc
ngồi đầu
đường xó chợ xin ăn.
-Tánh
t́nh: hiền lành,chất phác, hung dữ, lễ phép, nói năng nhă
nhặn ôn tồn,vui
vẻ,làm việc
thiện
giúp đỡ
3/--Kết luận:
suy nghĩ của ḿnh
về người ḿnh tả
Người đó là bạn tốt : có thể học hỏi từ
họ điều hay về sự kính trọng, thương yêu,
vâng
lời
. Tội nghiệp cho họ,
không nơi nương
tựa. Nên chưng Ca dao,tục ngữ: gần mục th́ đen
khi tả người
.
Cách làm câu
trong Văn Miêu Tả:
-Viết một câu
phải có chủ từ, động từ và túc từ.
Thí dụ: Anh
Nam là bạn của tôi.
-Nếu là bài
văn tả cảnh, tả vật, thỉnh thoảng nên nhân cách hóa ( Nhân
cách hóa=là viết văn làm cho những vật vô tri, vô giác, thú vật….
cũng biết suy nghĩ và nói như người).
a/-Vài từ
cần biết áp dụng
* Tuy=
dẫu, dầu.: tiếng so sánh để tăng giá trị một tiếng khác, một
sự vật
khác.Tuy nghèo chớ tốt bụng
* Tuy nhiên=dầu
vậy. tiếng vớt vát lại tánh cách một sự vật đă cho là quá:
Anh
ta bỏ vợ con đi đă lâu, tuy nhiên thỉnh thoảng có gửi thơ
thăm viếng
*Tuy rằng=
tuy là, dầu là.: tiếng đề cao một sự vật sau khi so sánh:
tuy rằng núi lở c̣n cao hơn g̣
*Tuy thế=Mặc
dầu vậy: tiếng vớt vát hay lật ngược một cái lư, một t́nh trạng:
Hắn
bị lỗ lă nên nghèo. Tuy thế hắn vẫn phong lưu hào phóng như
trước
* Nhưng=
song, mà.: tiếnh bắt đầu mệnh đề sau hay câu sau, trái với mệnh
đề
trước hay câu trước. Thí dụ
Bầu ơi thương
lấy bí cùng
Tuy rằng khác
giống nhưng chung một giàn
b/-Các dấu
*Dấu ngoặc
đơn ( )
Dùng
để chứa một hay nhiều chữ giữa một câu, có tính cách giải thích
*Dấu ngoặc
đôi „ „
Đặt
sau 2 chấm đứng : thường để chứa 1 câu ca dao hay
tục ngữ
*Dấu chấm.
Để dứt
câu
*Dấu 2 chấm
:
Dùng
để kể ra
*Dấu phảy ,
Để
phân câu thành nhiều đoạn cho có mạch lạc dễ hiểu
*Dấu chấm
phảy ;
Dấu
chia một câu dài thành 2 hay nhiều câu ngắn
*Dấu chấm hỏi:
?
Thường
dùng sau một câu hỏi
*Dấu chấm
than:
!
Dấu
đứng sau một câu than thở hay có tính cách mỉa mai ( mỉa mai=chế
nhạo, nửa chơi nửa thật có ư khi dể.
c/-Giải nghĩa
một số từ
*Mô phạm=
khuôn mẫu-tư cách để làm gương cho người bắt chước
*Sư phạm=
khuôn mẫu làm thầy, cách thức dạy học ( khoa sư phạm)
*Giáo dục=
là dạy dỗ, rèn luyện về chữ nghĩa đức hạnh và thể chất tức là 3 mục
tiêu đào tạo thành con người trí dục đức dục
và thể dục.
*Dạy dỗ=
là dùng lời lẽ dịu ngọt, đúng theo tâm lư trẻ
*Tâm lư=
là lẽ biến hóa của ḷng người của trẻ con.
*Biến hóa=
là không hóa có : vật này hóa vật khác
d/- Định
nghĩa
1-Chữ
Chữ là
dấu hiệu viết ra chắp lại với nhau để biểu thị tiếng nói.
Tiếng Việt
có
23
chữ cái:a,b,c,d,
đ,e, g, h,
i,k,l,m,n,o,p,q,r,s,t,u,v,x,y
2-
Âm
Âm là
giọng. Âm có âm trầm (tức là giọng thấp) và âm bổng(tức là giọng cao)
Để ghi âm
tiếng Việt, chúng ta có nguyên âm, phụ âm đơn và phụ âm ghép
12 nguyên
âm : a,
ă,
â,
e,
ê,i,o,
ô,
ơ,u,
ư,y
17phụ âm
đơn: b,c,d,
đ,g,h,k,l,m,n,p,q,r,s,t,v,x
11 phụ âm
ghép: ch,gh,gi,kh,ng,ngh,nh,ph,qu,th,tr
3- Vần
Vần do
một nguyên âm đứng một ḿnh, hay ghép với một hoặc nhiều âm khác mà
thành. Vần có thể là một tiềng hay một phần của tiếng. Vần
đôi khi không có nghĩa. Thí dụ a,o,ui iêt,ong,iêng,
ươm
v v..
4- Tiếng
Tiếng
do một nguyên âm đứng riêng hay do nhiều âm ráp lại mà thành. Tiếng
đôi khi không có nghĩa. Thí dụ: A! bônghoa đẹp quá Câu này có 5
tiếng.
5-Từ
Từ
do một hay nhiều tiếng ghép lại. Từ có từ đơn và từ ghép. Từ
luôn luôn có nghĩa.Thí dụ:
A, ba, nhà
là 3 từ đơn
Học sinh, thầy giáo, cô giáo, máy bay trực thăng
là 4 từ ghép
Trên đây
là một ít kinh nghiệm đưa ra với ư trao đổi. Kính
mong quư vị góp ư để chúng ta có một tập
tàio liệu hoàn chỉnh hơn, nhằm giúp cho thế hệ trẻ yêu thích nghề
dạy học có khả năng giảng dạy trong tương lai.
|