2- BÁT QUÁI Bốn tượng (tức thiếu dương, thái dương, thiếu âm, thái âm), bốn tượng sinh bát quái (tức càn , đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn) Bát Quái biểu tương vạn vật trên vũ trụ với những đặc tính của chúng |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
BÁT QUÁI được liệt vào tiên thiên hoặc hậu thiên
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1/ Tiên Thiên Bát Quái được Vua Phục Hy phỏng theo Hà Đồ mà vạch ra, trong đó hàm chứa nhiều nội dung về nguyên tắc lư luận cơ bản của học thuyết Âm Dương Thứ tự Tiên Thiên Bát Quái: Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8. Thứ tự dựa vào lư luận: Càn là Trời, có Trời mới có muôn vật Đoài tiếp theo là v́ đă có trời đất phải có sương mù Ly tiếp theo là v́ đă có sương mù tất phải có khí nóng đối lại Chấn là do hơi nóng và khí nóng gây ra nên phải tiếp theo Ly Tốn tiếp theo Chấn bởi lẽ sự chuyển động sẽ gây ra gió Khảm tiếp theo bởi lẽ khi có gió th́ nước chuyển theo Cấn liền theo Khảm v́ nước lưu chuyển kết quả sẽ làm đất thành đồi núi Khôn ở cuối v́ là sự hoàn tất của sự che chở và dung chứa của tất cả |
2/-Hậu Thiên Bát Quái Thứ tự Hậu Thiên Bát Quái Khảm 1, Khôn 2 , Chấn 3, tốn 4, Càn 6 đoài 7 , cấn 8, ly 9 Thứ tự dựa vào lư luận:
1. Đế
xuất hồ Chấn: Vũ trụ vận động bắt đầu từ quẻ chấn (Quẻ
Chấn là phương Đông,
lệnh của tháng 2, mùa Xuân,
mặt trời phương Đông mọc lên, là thời kỳ tỏa chiếu cho vạn vật
sinh trưởng). hậu thiên 3
thiên 1 |
||||||||||||
Chú ư : Hiện nay khoa PHONG THỦY và khoa TỬ VI chú trọng vào Hậu Thiên Bát Quái. Chính v́ vậy chúng ta sẽ đi sâu vào Hậu thiên Bát Quái mà thôi
B- ÂM DƯƠNG & NGŨ HÀNH Thuyết Âm Dương - Ngũ Hành xuất phát từ Kinh Dịch cổ. Nguồn gốc của thuyết này là từ một mô h́nh tối cổ về các con số gọi là Hà Đồ. Tương truyền mô h́nh do trời ban cho vua Phục Hy, một ông vua thần thoại của Trung Hoa, cách đây khoảng 4000 năm. mô h́nh một bảng kư hiệu 10 số đếm bằng các chấm đen và trắng, xếp thành hai ṿng trong và ngoài, theo đúng 4 phương: Nam, Bắc, Đông, Tây. Ở chính giữa là hai số 5 và 10. Ngài gọi là Hà Đồ, tức là bức đồ trên sông Hoàng Hà (chỉ là h́nh vẽ chứ không có chữ v́ sự phát minh thuộc thời chưa có chữ viết). Bảng Hà Đồ (NT) chia 10 số đếm thành 2 loại số đối xứng nhau:
Số
Dương, số Trời: 1, 3, 5, 7, 9 (chấm trắng).
ĐẶC TÍNH CỦA NGŨ HÀNH Hành Thủy có khí tĩnh mà nhu thuận làm cho vạn vật được ǵn giữ
Hành
Hỏa có nghĩa là
bừng sáng, có khí thịnh trưởng
làm cho vạn vật được phát triển. |
||||||||||||
Ngũ Hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ khi tương tác lẫn nhau cũng phải theo cơ chế hai chiều đối xứng là Âm và Dương, tức cơ chế Tương Sinh và Tương Khắc. Theo đó cứ hai Hành đứng kề cận nhau th́ tương sinh với nhau, mà luân chuyển măi không ngừng, c̣n các Hành cách nhau th́ tương khắc với nhau, mà luân lưu măi, biểu thị cho triết lư cao siêu của sự đổi thay, biến dịch của vũ trụ tự nhiên. Trong tương khắc đă có ngụ ư tương sinh và trong tương sinhđă có ngụ ư tương khắc, để vạn vật cùng tồn tại và phát triển. Bởi v́ vũ trụ không thể có sinh mà không có khắc, không thể có khắc mà không có sinh. Không có sinh th́ vạn vật không nảy nở, không có khắc th́ sự phát triển quá độ sẽ có hại.
Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên. Nhờ nước cây xanh mọc lớn lê (thuỷ sinh mộc) Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (mộc sinh hoả) Tro tàn tích lại đất vàng thêm (hoả sinh thổ) Ḷng đất tạo nên kim loại trắng (thổ sinh kim) Kim loại vào ḷ chảy nước đen (kim sinh thuỷ)
Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày (mộc khắc thổ) Đất đắp đê cao ngăn nước lũ (thổ khắc thuỷ) Nước dội lanh nhiều dập lửa ngay (thuỷ khắc hoả) Lửa ḷ nung chảy đồng sắt thép (hoả khắc kim) Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây Kim khắc mộc |
C- NGŨ HÀNH & BÁT QUÁI
Lư Số đều ghi rằng:
Số 1, 6 của Hà Đồ là Thủy, phối với quẻ Khảm Số 2, 7 là Hỏa phối với quẻ Ly. Số 3, 8 là Mộc phối với hai quẻ Chấn &Tốn. Số 4, 9 là Kim phối với hai quẻ Đoài &Càn. Số 5, 10 là Thổ phối với hai quẻ Khôn Cấn,. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
D- NGŨ HÀNH & THIÊN CAN ĐỊA CHI Can Chi chủ yếu dùng trong Lịch pháp, nhưng cũng có cơ sở từ quan sát Thiên Văn. Khi quan sát quĩ đạo các hành tinh, họ lấy Bắc thiên cực làm gốc, rồi dựa theo 8 cung Bát quái để xác định tọa độ. Sau rất nhiều năm quan sát và ghi chép lại, họ đưa ra các nhận xét của ḿnh. Một số nhận xét về chu kỳ (trở về vị trí cũ trên bầu trời) của các Hành tinh như sau: Sao Hỏa khoảng 2 năm trở về vị trí cũ trên bầu trời: sau 1 năm chuyển sang vị trí đối diện, rồi năm sau về vị trí cũ, trở thành sao làm chuẩn cho chu ḱ 1 năm Âm 1 năm Dương. C̣n Sao Mộc khoảng 12 năm trở về vị trí cũ trên bầu trời. Sao Mộc có chu kỳ 12 năm được lấy làm chuẩn để tính năm, nên gọi là Tuế Tinh Sau khi kết hợp cả thuyết Ngũ hành và Âm Dương, th́ con số 5 được nhân 2, thành 10 Can, ứng với Ngũ hành, mỗi hành 1 Âm 1 Dương, c̣n 12 năm của Tuế Tinh thành Chi. Can Chi ra đời Can (cán – thân cây) gồm: Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ - Canh – Tân – Nhâm – Quư
Chi (cành cây) gồm: Tí – Sửu – Dần – Măo – Th́n – Tỵ – Ngọ - Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi Bản thân các từ của Can và chi đều là quá tŕnh sinh trưởng và phát triển của cây cối |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1/- Danh sách 10 can đối với ÂM DƯƠNG &NGŨ HÀNH
|
2 /- Danh sách 12 Địa Chi đối với ÂM DƯƠNG &NGŨ HÀNH 2 cung thuộc mộc: dần và măo 2 cung thuộc hỏa: tỵ và ngọ 2 cung thuộc kim: thân và dậu 2 cung thuộc thủy: hợi và tí 4 cung thuộc thổ: th́n, tuất, sửu và mùi Đến khoảng đầu Công nguyên, người Trung Hoa gán các chi với các con vật. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3/- THỨ TỰ THẬP THIÊN CAN xếp với 12 ĐỊA CHI Giáp là dương mộc, Ất là âm mộc , mà hướng Đông thuộc mộc nên Giáp Ất được xếp vào hướng Đông , Giáp là dương đứng bên trái Măo, c̣n Ất là âm đứng bên phải măo Bính là dương hoả, Đinh là âm hoả , mà hướng Nam thuộc hoả nên Bính Đinh được xếp vào hướng Nam , Bính là dương đứng bên trái Ngọ, c̣n Đinh là âm đứng bên phải Ngọ Mậu là dương Thổ , Kỷ là âm Thổ mà trung tâm thuộc Thổ, do đó Mậu và Kỷ nằm ở chính giữa trung tâm thuộc Thổ Canh là dương Kim, Tân là âm Kim , mà phía Tây thuộc Kim nên Canh Tân được xếp vào hướng Tây , Canh là dương đứng bên trái Dậu, c̣n Tân là âm đứng bên phải Dậu Nhâm là dương Thuỷ, Quư là âm Thuỷ , mà phía Bắc thuộc Thuỷ nên Nhâm, Quư được xếp vào hướng Bắc , Nhâm là dương đứng bên trái Tư, c̣n Quư là âm đứng bên phải Tư Hăy xem h́nh vẽ |
V́ sao dương can phải đứng bên trái của địa chi ? Bởi v́ dương chuyển động từ bên trái, mà âm can đứng ở bên phải của địa chi, thế là âm thong suốt từ bên trái sang . 8 thiên can do đối xứng với nhau mà sinh ra tương khắc , gồm có 4 cặp là: Giáp Canh tương khắc Ất Tân tương khắc Bính Nhâm tương khắc Đinh Quư tương khắc |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4/- 12 ĐỊA CHI ứng với NGŨ HÀNH và BÁTQUÁI
5/- Chu kỳ Can Chi 60 năm
6/- Ngũ hành ở Hà dồ là tương sinh nên mới sinh ra khí hậu của 4 mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông .
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Mùa Xuân hành Mộc làm chủ 3 tháng Dần – Măo – Th́n. - Mùa Hạ hành Hỏa làm chủ gồm 3 tháng Tỵ – Ngọ – Mùi. - Mùa Thu hành Kim làm chủ gồm 3 tháng Thân – Dậu – Tuất. - Mùa Đông hành Kim làm chủ gồm 3 tháng Hợi – Tư – Sửu. - Hành Thổ được phân vào 4 tháng là Th́n – Tuất – Sửu – Mùi. - Tóm lại ngũ hành trong Hà đồ là lư thuyết về việc tạo thành 5 yếu tố vật chất có đầu tiên trong vũ trụ, - 5 yếu tố này khi ở vũ trụ th́ gọi là thiên khí của trời, khi ở mặt đất th́ gọi là địa khí của đất. Kết luận Biết được ư nghĩa của âm dương, bát quái, ngũ hành, thiên can địa chi, và cách vận chuyển của chúng, người ta đă nghĩ ra khoa phong thuỷ để chọn nhà cửa khi đi mua nhà cửa, hoặc để làm nhà cửa.. Biết được ư nghĩa và cách vận chuyển của chúng, người ta nghĩ ra khoa tử vi để coi vận mệnh và số mệnh của mỗi người. Biết được ư nghĩa và cách vận chuyển của chúng, người ta đă khám phá ra cách so tuổi ngày tháng năm sinh giờ sinh giữa những cặp trai gái muốn lấy nhau để cố vấn cho những cuộc hôn nhân . Những ai muốn thành công trong khoa phong thuỷ, trong khoa tử vi, và trong công tác cố vấn hôn nhân, xin hăy nghiên cứu cho kỹ 4 mục âm dương, bát quái, ngũ hành, thiên can địa chi. Mong thay! Người sưu tầm : Phạm Xuân Khuyến |